UBND TỈNH THÁI BÌNH
HIỆP HỘI DN TỈNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do – Hạnh Phúc
QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của Ban chấp hành, Ban Thường vụ và
Ban kiểm tra Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thái Bình, nhiệm kỳ 2017-2022
(Ban hành theo Quyết định số 02/QĐ-HHDN, ngày 12 tháng 6 năm 2018
của Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Thái Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định chung
Quy chế này quy định cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Kiểm tra của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Thái Bình (sau đây gọi tắt là Hiệp hội).
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
Nguyên tắc làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra là tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Mỗi uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra phải tự chịu trách nhiệm về công việc đã được phân công hoặc được Chủ tịch Hiệp hội giao.
Chương II
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
CỦA BAN CHẤP HÀNH, BAN THƯỜNG VỤ
Điều 3. Ban chấp hành
1. Ban Chấp hành do Đại hội toàn thể Hiệp hội bầu; Là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
Trong quá trình hoạt động, nếu số uỷ viên BCH biến động giảm, trong 6 tháng BCH sẽ bầu bổ sung số uỷ viên thiếu, nhưng không vượt quá số lượng uỷ viên do Đại hội đã quy định.
2. Ban Chấp hành xem xét, bầu bổ sung hoặc thay thế uỷ viên ban Chấp hành và ban Thường vụ theo yêu cầu hoạt động của Hiệp hội, thời hạn 6 tháng một lần hoặc có thể đột xuất. Nhưng số lượng uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ mỗi lần bổ sung hoặc thay thế không quá 20{dfdd866b5a62171e58b7c4b431c63e80d34c58109bc0ab4a2ab08d8ce9578fd1} tổng số uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
Uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ không tham dự 03 kỳ họp liên tiếp mà không báo cáo hoặc không có lý do chính đáng, thì bị xem xét để đưa ra khỏi Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
3. Chủ tịch Hiệp hội quyết định phân công và giao nhiệm vụ cho các uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
Một uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ có thể đồng thời kiêm nhiệm chức danh hoặc công việc theo quyết định của Chủ tịch Hiệp hội.
4. Ban Chấp hành làm việc theo chế độ tập thể. Ban Chấp hành họp thường kỳ 6 tháng/một lần và có thể họp bất thường theo yêu cầu hoạt động của Hiệp hội, do Chủ tịch Hiệp hội triệu tập. Các thông tin và nội dung chủ yếu về kỳ họp phải được gửi cho các uỷ viên ban Chấp hành chậm nhất là 03 ngày trước khi tổ chức kỳ họp. Trường hợp đột xuất có thể thông báo bằng các phương tiện thông tin phổ biến khác có xác nhận thời gian (email, fax).
5. Các kỳ họp của ban Chấp hành do Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch được Chủ tịch uỷ quyền điều hành. Nghị quyết của Ban Chấp hành có thể biểu quyết trực tiếp bằng hình thức giơ tay hoặc phiếu kín do Hội nghị quyết định. Nghị quyết phải được quá 1/2 đại biểu chính thức có mặt tán thành mới có giá trị thi hành. Nội dung cuộc họp phải được ghi đầy đủ vào Biên bản hoặc sổ Nghị quyết và lưu giữ tại Văn phòng Hiệp hội. Việc ghi biên bản hoặc Nghị quyết do Chánh văn phòng hoặc người được Chánh văn phòng uỷ quyền đảm nhiệm.
6. Tổng thư ký có trách nhiệm chuẩn bị, cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết cho các uỷ viên ban Chấp hành đến dự họp.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của ban Chấp hành
1. Bầu ban Thường vụ của Hiệp hội.
2. Bầu và bãi miễn các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và các uỷ viên Ban Thường vụ; bầu bổ sung và quyết định bãi miễn uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Xét và quyết định kỷ luật những chức danh do BCH bầu.
3. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động và quản lý của Hiệp hội.
4. Quyết định các biện pháp thực hiện Nghị quyết, chương trình hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ.
5. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của ban Chấp hành đến hội viên, hội thành viên và các đơn vị trực thuộc.
6. Nghe và phê duyệt quyết toán Tài chính năm trước, dự toán kế hoạch tài chính năm sau do Ban kinh tế tài chính báo cáo và ban Kiểm tra báo cáo thẩm định.
7.Kiến nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội.
8. Chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu trình Đại hội ở cuộc họp cuối của nhiệm kỳ (hoặc trình Đại hội bất thường).
9. Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.
Điều 5. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu, gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký, các Trưởng ban, một số Phó Trưởng ban của Hiệp hội. Số lượng uỷ viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định.
2. Ban Thường vụ làm việc theo chế độ tập thể. Ban Thường vụ họp thường kỳ 03 tháng/ 01 lần và có thể họp bất thường theo yêu cầu hoạt động của Hiệp hội, do Chủ tịch Hiệp hội triệu tập.
3. Các cuộc họp của ban Thường vụ do Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch được Chủ tịch uỷ quyền điều hành. Nội dung cuộc họp phải được ghi đầy đủ vào Biên bản hoặc sổ Nghị quyết và lưu giữ tại Văn phòng Hiệp hội. Việc ghi biên bản hoặc Nghị quyết do Chánh văn phòng hoặc người được Chánh vãn phòng uỷ quyền đảm nhiệm.
Nghị quyết của Ban Thường vụ có thể biểu quyết trực tiếp bằng hình thức giơ tay hoặc phiếu kín do Hội nghị quyết định. Nghị quyết phải được quá 1/2 đại biểu chính thức có mặt tán thành mới có giá trị thi hành. Trường hợp đại biểu vắng mặt, nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi đến Hội nghị cũng được tính là ý kiến chính thức trong Hội nghị.
4.Tổng thư ký có trách nhiệm chuẩn bị, cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết cho các uỷ viên Ban Thường vụ đến dự họp.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ
1. Quyết định thành lập các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội.
2. Phê chuẩn nhân sự của các ban chuyên môn và các tổ chức của Hiệp hội.
3. Quyết định gia nhập các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
4.Thay mặt BCH chỉ đạo, điều hành các hoạt động thường xuyên của Hiệp hội.
5. Báo cáo thực hiện công tác tại các kỳ họp của ban Chấp hành.
6. Phê duyệt các kế hoạch công tác, chương trình hoạt động của các Ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội.
7. Quyết định về khen thưởng và xét kỷ luật kỷ luật đối với uỷ viên ban Thường vụ, uỷ viên ban Chấp hành và hội viên trình Ban Chấp hành.
8. Quyết định Biểu tượng của Hiệp hội, cấp Giấy chứng nhận và Thẻ hội viên.
9. Ủy quyền cho Thường trực Hiệp hội giải quyết các công việc phát sinh hàng ngày giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ.
Chương III
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH VÀ TỔNG THƯ KÝ
Điều 7. Chủ tịch danh dự
Chủ tịch danh dự do Đại hội hoặc Ban chấp hành Hiệp hội suy tôn, có quyền tham gia Đại hội và Hội nghị ban Chấp hành của Hiệp hội nhưng không biểu quyết.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn Chủ tịch
Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật.
Đại diện Hiệp hội trong quan hệ với các cơ quan chức năng của Đảng, Nhà nước các Tổ chức Chính trị – xã hội và các tổ chức xã hội khác.
Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Ban chấp hành và Ban Thường vụ Hiệp hội.
Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ. Trực tiếp điều hành hoạt động của Ban Thường vụ và các Ban chuyên môn của Hiệp hội.
Phụ trách công tác tổ chức, nhân sự của Hiệp hội. Lựa chọn và bổ nhiệm nhân sự Văn phòng và các tổ chức của Hiệp hội theo Nghị quyết của Thường trực Hiệp hội.
Phân công nhiệm vụ cho các Phó chủ tịch và các uỷ viên Ban Thường vụ, ban Chấp hành.
Quyết định mức lương và phụ cấp cho cán bộ và nhân viên chuyên môn của Hiệp hội theo Nghị quyết của ban Thường vụ Hiệp hội.
Quyết định cử đại diện của Hiệp hội tham gia Ban Chấp hành của các tổ chức mà Hiệp hội là thành viên theo kết luận của Thường trực Hiệp hội.
Quyết định cử cán bộ đi dự hội nghị, hội thảo, diễn đàn,… trong nước, quốc tế và đi công tác nước ngoài theo Kết luận của Thường trực Hiệp hội.
Chịu trách nhiệm trước BCH và toàn thể hội viên về hoạt động của Hiệp hội.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó chủ tịch
1. Phó chủ tịch Thường trực là người giúp việc Chủ tịch, đảm nhiệm lĩnh vực công tác được phân công và thay mặt Chủ tịch điều hành trực tiếp hoạt động của Hiệp hội khi Chủ tịch đi vắng hoặc ủy quyền.
Phụ trách pháp chế của Hiệp hội, thay mặt Thường trực theo dõi lĩnh vực kiểm tra, chỉ đạo các nội dung xây dựng và hoạt động của các Hội, Câu lạc bộ và Hội doanh nghiệp các huyện.
Tham mưu cho lãnh đạo Hiệp hội trong lĩnh vực kinh tế, pháp chế. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp để tổ chức cac chương trình hoạt động kinh tế của Hiệp hội.
Trực tiếp phát ngôn với các cơ quan Trung ương và địa phương, dự cac hội nghị được Chủ tịch Hiệp hội ủy quyền.
Theo dõi chỉ đạo và ký các văn bản về tài chính, các hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán chi tiêu khi được Chủ tịch ủy quyền.
Theo dõi Hội doanh nghiệp huyện.
2. Phó chủ tịch phụ trách tài chính, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Là người được Chủ tịch ủy quyền phát ngôn chính thức của Hiệp hội trong lĩnh vực tài chính ngân sách của Hiệp hội.
Chịu trách nhiệm về quản lý và thu, chi tài chính của Hiệp hội.
Thường xuyên báo cáo với Chủ tịch và Thường trực về tình hình tài chính của Hiệp hội.
Huy động và kêu gọi tài trợ bên ngoài và hội phí của hội viên.
Ký các văn bản thu chi, hợp đồng mua bán tài sản, vật tư dụng cụ văn phòng khi được sự đồng ý của Chủ tịch.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội về quản lý tài chính an toàn, thu chi đúng quy định.
Phụ trách hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa và theo dõi hoạt động Hội doanh nghiệp huyện.
3. Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký.
Giúp Chủ tịch Hiệp hội điều phối công việc hàng ngày của Hiệp hội theo Nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác và quy chế hoạt động của Hiệp hội.
Thay mặt Thường trực theo dõi chỉ đạo các nội dung xây dựng và hoạt động của các Hội thành viên.
Quản lý, điều hành hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
Trực tiếp phát ngôn với các cơ quan Trung ương và địa phương, dự các Hội nghị được Chủ tịch ủy quyền.
Chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và toàn thể hội viên.
Định kỳ báo cáo Chủ tịch và Ban Thường vụ về các hoạt động của Hiệp hội, lập báo cáo sáu tháng, hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành và Hiệp hội.
4. Phó chủ tịch phụ trách công tác tổ chức và phát triển hội viên.
Tham mưu cho Thường trực về tổ chức bộ máy và phát triển hội viên.
Xây dựng kế hoạch cụ thể và chỉ đạo hoạt động công tác tổ chức của Hiệp hội và phát triển hội viên.
Phụ trách các hoạt động đào tạo, tư vấn và trợ giúp cho các doanh nghiệp hội viên trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Theo dõi những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp hội viên để Hiệp hội đề xuất kiến nghị với các cấp có thẩm quyền giải quyết.
Giúp Thường trực Hiệp hội phối hợp với các ngành thực hiện chương trình phát triển doanh nghiệp của tỉnh đến năm 2020.
5. Phó Chủ tịch phụ trách công tác xúc tiến thương mại, đối ngoại và từ thiện.
Là người được Chủ tịch ủy quyền phát ngôn chính thức của Hiệp hội trong hoạt động xúc tiến thương mại và hoạt động xã hội, từ thiện.
Thay mặt Chủ tịch Hiệp hội làm việc với các cơ quan Trung ương, các bộ, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương về các nội dung có liên quan đến xúc tiến thương mại.
Tiếp xúc và làm việc với các tổ chức, các đối tác trong và ngoài nước… về xúc tiến thương mại.
Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại của Hiệp hội. Xây dựng các chỉ tiêu hoạt động cho cả nhiệm kỳ, hàng năm, hàng quý. Theo dõi doanh nghiệp khu vực Thành phố.
6. Phó Chủ tịch phụ trách công tác Thi đua khen thưởng, Văn hóa thể thao.
Tham mưu cho Ban Thường vụ và Hội đồng thi đua khen thưởng Hiệp hội về lĩnh vực thi đua khen thưởng và văn hóa thể thao.
Chịu trách nhiệm chỉ đạo về công tác thi đua khen thưởng và hoạt động văn hóa thể thao.
Quan hệ với các cơ quan chuyên môn để tư vấn hướng dẫn giúp đỡ các doanh nghiệp thủ tục thi đua khen thưởng theo quy định hiện hành.
Chỉ đạo tổ chức hoạt động văn hóa thể thao theo chương trình kế hoạch và các sự kiện lớn của Hiệp hội hàng năm.
Theo dõi hoạt động Hội doanh nghiệp huyện.
7. Phó Chủ tịch phụ trách công tác Thông tin tuyên truyền.
Tham mưu cho Thường trực Hiệp hội và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Hiệp hội về lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
Chỉ đạo xây dựng và tổ chức các hoạt động của trang thông tin điện tử website.
Giúp Thường trực Hiệp hội chỉ đạo toàn diện các hoạt động của Doanh nhân trẻ.
Theo dõi hoạt động của Hội doanh nghiệp huyện.
8. Phó Chủ tịch phụ trách công tác Nữ doanh nhân.
Tham mưu cho Thường trực Hiệp hội và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Hiệp hội về lĩnh vực Nữ doanh nhân.
Giúp Thường trực Hiệp hội chỉ đạo toàn diện các hoạt động của Hội nữ doanh nhân.
Điều 11. Thường trực Hiệp hội
1. Thường trực Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký của Hiệp hội là cơ quan thay mặt ban Thường vụ thực hiện những nhiệm vụ được ban Thường vụ Hiệp hội ủy quyền.
2. Thường trực Hiệp hội làm việc theo chế độ tập thể. Thường trực họp thường kỳ 01 lần /01 tháng và có thể họp bất thường theo yêu cầu hoạt động của Hiệp hội, do Chủ tịch Hiệp hội triệu tập.
Điều 12. Chế độ làm việc và quyền lợi
1. Chủ tịch Hiệp hội đến làm việc tại Văn phòng Hiệp hội theo yêu cầu của công việc hoặc lịch công tác do Chủ tịch chủ động bố trí và thông báo cho Văn phòng Hiệp hội biết để thực hiện.
2. Các phó Chủ tịch có trách nhiệm thường trực tại Văn phòng Hiệp hội theo lịch được phân công.
3. Tổng thư ký có trách nhiệm thường trực giải quyết công việc tại Văn phòng Hiệp hội 5 ngày/ tuần
4. Trường hợp không phải ngày thường trực, nhưng có công việc liên quan đến trách nhiệm của Lãnh đạo Hiệp hội (Chủ tịch, Phó Chủ tịch), khi được Văn phòng Hiệp hội báo cáo hoặc Chủ tịch yêu cầu thì cần bố trí thời gian giải quyết theo quyền hạn của mình (có thể đến Văn phòng làm việc trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện thông tin trực tuyến).
5. Chủ tịch, phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các vị lãnh đạo khác của Hiệp hội, của các Ban chuyên môn và các bộ phận của Hiệp hội được hưởng lương hoặc phụ cấp căn cứ vào công việc được giao và khả năng tài chính của Hiệp hội, do Ban Thường vụ quyết định.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỂN HẠN CỦA BAN KIỂM TRA
Điều 13. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu, có nhiệm vụ
1. Thực hiện các nhiệm vụ sau:
– Kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội trong việc chấp hành Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội Hiệp hội doanh nghiệp lần thứ II (nhiệm kỳ 2017-2022), các Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, kết luận của Thường trực Hiệp hội và quyết định của Chủ tịch Hiệp hội.
– Dự các hội nghị của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hiệp hội theo yêu cầu của Thường trực Hiệp hội.
– Giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo liên quan đến hội viên và Hiệp hội theo chỉ đạo của Ban Thường vụ và Chủ tịch Hiệp hội.
– Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản phải tuân theo sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Hiệp hội và của Chủ tịch Hiệp hội, các quy định của Hiệp hội và pháp luật.
– Báo cáo Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hiệp hội và Đại hội về hoạt động của Ban Kiểm tra.
– Hoạt động kiểm tra không được gây cản trở đối với công việc của các đơn vị được kiểm tra.
2. Xây đựng chương trình, kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm thực hiện nhiệm vụ quy định của Điều lệ Hiệp hội, trình Ban Thường vụ và Ban chấp hành Hiệp hội.
3. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra đinh kỳ và đột xuất có liến quan đến các hoạt động của Hiệp hội, của các tổ chức thành viên và đơn vị trực thuộc.
4. Báo cáo đầy đủ, kịp thời kết quả kiểm tra về Ban Thường vụ và Chủ tịch Hiệp hội.
5. Đề xuất ý kiến bổ sung, sửa đổi các quy định cần thiết được phát hiện trong quá trình kiểm tra; kiến nghị xử lý những vụ việc sai phạm.
Điều 14. Phạm vi và nội dung kiểm tra bao gồm
1. Kiểm tra việc thực hiện và chấp hành Điều lệ của Hiệp hội.
2. Kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội trong việc thực hiện Nghị quyết đại hội; Nghị quyết của Ban Chấp hành, ban Thường vụ Hiệp hội; kết luận của Thường trực Hiệp hội và quyết định của Chủ tịch Hiệp hội.
3. Kiểm tra việc thực hiện Qui chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội; Qui định tổ chức, hoạt động của đơn vị trực thuộc Hiệp hội.
4. Kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội trong việc chấp hành các quy định của nhà nước và của Hiệp hội về quản lý và sử dụng tài chính, tài sản, lao động, tiền lương theo chỉ đạo của Ban Thường vụ và Chủ tịch Hiệp hội.
5. Xem xét, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội.
Điều 15: Đối tượng kiểm tra, bao gồm
1. Các đơn vị thành viên, các đơn vị và cá nhân thuộc Hiệp hội.
2. Các thành viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
Điều 16. Ban kiểm tra có quyền hạn
1. Các thành viên Ban Kiểm tra được tham dự các hội nghị Ban chấp hành Hiệp hội.
2. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân thuộc Hiệp hội cung cấp các tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra.
3. Chất vấn Ban Thường vụ và các Uỷ viên Ban Chấp hành và các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội. Trường hợp Ưỷ viên Ban Chấp hành vi phạm pháp luật hoặc sai phạm nghiêm trọng các quy định của Điều lệ của Hiệp hội thì Ban Kiểm tra xem xét, kiến nghị Ban Chấp hành miễn nhiệm tư cách ủy viên Ban chấp hành.
4. Trưởng Ban kiểm tra là thành viên của Hội đồng thi đua khen thưởng và kỷ luật của Hiệp hội.
Chương V
TỔ CHỨC, NHÂN SỰ BAN KIỂM TRA
Điều 17. Ban kiểm tra do Đại hội đại biểu Hiệp hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm (2017 – 2022) gồm 03 uỷ viên. Tập thể Ban Kiểm tra bầu Trưởng ban và báo cáo bằng văn bản về Ban Thường vụ Hiệp hội để phê chuẩn.
Điều 18. Trường hợp Ban Kiểm tra không còn đủ 03 uỷ viên, Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, giới thiệu để Ban chấp hành kịp thời bầu bổ sung.
Điều 19. Chủ tịch Hiệp hội ký quyết định phê chuẩn các chức danh: Trưởng ban, các Ủy viên ban và bổ sung uỷ viên Ban kiểm tra.
Chương VI
NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN KIỂM TRA
Điều 20. Ban Kiểm tra làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, quyết định theo đa số. Ban Kiểm tra họp định kỳ 3 tháng 1 lần vào tuần đầu, tháng đầu của Quý.
Trường hợp cần thiết có thể tăng thêm số lần họp.
Điều 21. Hoạt động của Ban Kiểm tra phải đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thường trực Hiệp hội, Chủ tịch Hiệp hội và Ban Thường vụ.
Điều 22. Các báo cáo kết luận kiểm tra phải có ý kiến đánh giá, nhận xét, kiến nghị và ý kiến xác nhận của đơn vị, cá nhân được kiểm tra. Trường hợp có các ý kiến khác nhau đều được ghi vào biên bản để báo cáo Ban Thường vụ hoặc Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, kết luận.
Điều 23. Chế độ báo cáo:
– Báo cáo 6 tháng trình tại kỳ họp của Ban Thường vụ Hiệp hội.
– Báo cáo 1 năm trình tại kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
– Báo cáo kiểm tra cả nhiệm kỳ trình tại Đại hội của Hiệp hội.
– Các báo cáo kiểm tra định kỳ, thường xuyên, đột xuất từng vụ, việc hoặc báo cáo giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến các hoạt động của Hiệp hội, được gửi về Thường trực Hiệp hội để xem xét, giải quyết.
Điều 24. Quyền lợi của ban kiểm tra
– Được cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động của Hỉệp hội.
– Được bố trí địa điểm, phương tiện làm việc tại Văn phòng Hiệp hội.
– Được xét cấp kinh phí cho các chuyến đi công tác theo chương trình đã được Thường trực phê duyệt hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 25. Khen thưởng và kỷ luật
1. Các thành viên và cá nhân trong Hiệp hội thực hiện tốt Quy chế này và có thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ được giao sẽ được Hiệp hội khen thưởng đột xuất hoặc hàng năm theo quy định của Hiệp hội.
2. Các thành viên và cá nhân trong Hiệp hội có hành vi vi phạm Điều lệ Hiệp hội, Quy chế hoạt động này hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao đều bị xem xét kỷ luật theo quy định của Hiệp hội.
3. Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật thuộc Hiệp hội sẽ xét và đề nghị Chủ tịch Hiệp hội về các hình thức khen thưởng, kỷ luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Các tổ chức Hội thành viên, các đơn vị trực thuộc, các uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm ưa thuộc Hiệp hội và toàn thể hội viên có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Việc bổ sung, sửa đổi các quy định tại Quy chế này thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Hiệp hội.
Nơi nhận:
– TT Hiệp hội; BTV HH;
– Các ủy viên BCH, BKT;
– Các Ban chuyên môn
– Lưu VPHH.
TM. HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH
CHỦ TỊCH
(đã ký)
Đỗ Văn Vẻ